Chia di sản thừa kế trong trường hợp mẹ mất sau ông bà ngoại
Trả lời :
Trả lời: Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự về thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế (là thời điểm người để lại di sản mất).
Như vậy, khi ông bà ngoại bạn mất, những người được thừa kế tài sản của ông bà ngoại bạn gồm mẹ, bác và hai người dì của bạn. Năm 2008, mẹ bạn mất nên bạn cùng bố bạn và các anh chị em bạn được hưởng thừa kế phần tài sản mà mẹ bạn được thừa hưởng từ ông bà. Dì của bạn mất năm 2010 không có chồng con nên phần tài sản dì bạn được hưởng sẽ thuộc về bác bạn và một người dì còn lại của bạn.
Có thể tạm tính tỷ lệ mà từng người trong gia đình bạn được hưởng thừa kế như sau:
Bác và người dì còn lại của bạn mỗi người được hưởng: 3/8 (gồm ¼ được hưởng từ ông bà và 1/8 được hưởng từ người dì đã mất của bạn)
Bạn cùng mẹ và các anh chị bạn được hưởng ¼ là phần tài sản mà mẹ bạn được thừa kế từ ông bà.
Ngoài ra, căn nhà 02 tầng xây dựng trên đất là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, khi mẹ bạn mất, một nửa căn nhà thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn sẽ được chia thừa kế cho bố bạn, bạn và các anh chị em bạn.
Việc giải quyết chia thừa kế thường rất phức tạp do cần có sự đồng thuận của tất cả các đồng thừa kế. Trường hợp gia đình bạn không có sự nhất trí, cùng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì khó có thể thống nhất để chia tách đất và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người thừa kế.
Khi gia đình không thống nhất, một trong các bên có quyền kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế. Khi có phán quyết của Tòa án, những người được hưởng tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với phần mình được hưởng.
Tuy nhiên, việc khởi kiện ra Tòa bạn nên lưu ý về thời hiệu khởi kiện chia thừa kế. Trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn, các thành viên trong gia đình có thể khởi kiện chia tài sản chung theo quy định.
Mở cửa sổ sang nhà liền kề có phạm luật?
Hỏi:
Gia đình tôi đang xây dựng nhà. Trước đây, tường giáp sân nhà bên cạnh vẫn có cửa sổ. Do vậy, tôi mở lại cửa sổ cũ. Nhà bên cạnh không đồng ý và đưa đơn ra xã ngăn cản việc xây dựng của gia đình tôi. UBND xã có vào giải quyết và yêu cầu tôi phải thỏa thuận với nhà bên cạnh. Trường hợp không thỏa thuận được thì chúng tôi phải bịt lại cửa sổ cũ. Vậy tôi xin hỏi tôi có được mở cửa sổ nhìn sang sân nhà bên cạnh không và cách giải quyết của UBND xã là đúng hay sai?
Nguyễn Văn Lương - Gia Lâm, Hà Nội
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật dân sự 2005, chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Theo Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở riêng lẻ số 9411 năm 2012 quy định:
6.4.3.1 Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.
6.4.3.1 Trường hợp khu đất liền kề chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng.
Căn cứ Tiêu chuẩn xây dựng như trên, gia đình ông cần thỏa thuận với nhà bên cạnh để được chấp nhận mở cửa sổ như trước đây.
Trường hợp không được sự chấp thuận của nhà liền kề và nhà liền kề là nhà thấp tầng, gia đình ông chỉ được mở cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2 m.
Khi nhà bên cạnh xây dựng công trình cao tầng, gia đình ông không được sử dụng các loại cửa này nữa.
Công ty luật Biển Đông
Có được phát mại nhà đất khi cho vay và cầm "sổ đỏ" ?
Hỏi: Tôi cho một người bạn vay tiền, số tiền gốc gần 1 tỷ đồng (chưa tính lãi), thời hạn vay một năm, lãi suất 2%/tháng. Quá thời hạn phải trả nhưng bạn tôi không trả. Tôi có giữ một sổ đỏ nhà đất của bạn tôi. Vậy tôi có thể làm gì với những giấy tờ sổ đỏ trên, tôi có thể lấy được nhà đất không ? Nếu khởi kiện ra Tòa thì Tòa có chấp nhận cho tôi lấy nhà đất không?
Nếu được Tòa án giải quyết trả tiền thì tôi có được tính lãi suất 2%/tháng theo thỏa thuận không ?
Hòa An - Hà Nội
Trả lời: Trường hợp của bạn đã xác lập giao dịch cho vay tiền. Trong giao dịch này, bạn và bên vay đã thỏa thuận cụ thể số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay. Như vậy, khi bên vay không trả tiền cho bạn theo thời hạn hai bên đã cam kết thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi số tiền đã cho vay.
Lãi suất vay theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 được áo dụng là do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Như vậy, khi xem xét lãi suất, Tòa án sẽ xác định lai suất cho vay tương ứng của Ngân hàng tại thời điểm cho vay. Giả thiết lãi suất cho vay của Ngân hàng với thời hạn 01 năm là 0,8%/tháng thì lãi suất được cho phép là 0,8% x1,5= 1,2%/tháng. Vậy lãi suất thỏa thuận của bạn vượt quá 1,2%/tháng nên không được chấp nhận. Tòa án chỉ áp dụng lãi suất 1,2%/tháng để xác định số tiền lãi bên vay phải trả cho bạn.
Liên quan đến sổ đỏ nhà đất của bên vay, Tòa sẽ không chấp nhận yêu cầu phát mại nhà đất của bên vay để trả nợ cho bạn. Do bạn không phải là tổ chức tín dụng, bạn không có chức năng cho vay và nhận tài sản bảo đảm để bảo lãnh cho khoản vay. Vì vậy, mặc dù bạn cầm sổ đỏ của bên vay nhưng Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu phát mại nhà đất của bạn hoặc bạn trực tiếp lấy nhà đất để trừ vào khoản nợ.
Để đảm bảo việc thu hồi được khoản tiền cho vay, bạn có thể đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tai Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011, phong tỏa tài sản nhà đất của bên vay để đảm bảo việc trả nợ của bên vay trong quá trình giải quyết tại Tòa án và tại cơ quan thi hành án sau này.
Công ty luật Biển Đông
Có phải nộp phí thi hành án khi có Đơn yêu cầu thi hành án?
Điều 60 Luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định về Phí thi hành án dân sự: Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự. Do đó, công ty bạn là đối tượng phải nộp phí thi hành án theo quy định.
Theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thi hành án dân sự, việc thu, nộp phí thi hành án được quy định như sau:
Mức phí thi hành án là 3% trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/1đơn yêu cầu thi hành án.
Khi nộp đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án chưa phải nộp phí thi hành án. Cơ quan thu phí chỉ được thu phí thi hành án khi trả tiền hoặc tài sản được thi hành án cho người được thi hành án.
Trường hợp các bên đương sự tự nguyện thi hành án với nhau mà không yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành thì không phải nộp phí thi hành án.
Như vậy, trường hợp Công ty bạn và khách hàng đã tự nguyện thi hành án với nhau được 2/3 số tiền theo Quyết định của Tòa án thì Công ty bạn không phải nộp phí thi hành án đối với 2/3 số tiền đã được nhận.
Việc cơ quan thi hành án thu phí thi hành án ngay khi Công ty bạn có Đơn yêu cầu thi hành án là chưa đúng quy định. Công ty bạn chỉ phải nộp phí thi hành án khi Công ty bạn được nhận tiền từ cơ quan thi hành án do khách hàng thanh toán.
Số phí thi hành án Công ty bạn phải nộp là 3% trên số tiền Công ty bạn thực nhận từ cơ quan thi hành án.
Công ty luật Biển Đông
Luật sư Trịnh Cẩm Bình đại diện bảo vệ quyền lợi cho Công ty GBS trong vụ án
- Luật sư Trịnh Cẩm Bình bào chữa cho bị cáo Khối Hội sở trong vụ án Hà Văn Thắm-Ngân hàng Oceanbank
- Luật sư Trịnh Cẩm Bình trao đổi về chất lượng nhà tái định cư và nguyên nhân
- Luật sư Trịnh Cẩm Bình trả lời phỏng vấn về việc xử lý tài sản bảo đảm
- Luật sư Trịnh Cẩm Bình trao đổi vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng










